Ba trạng thái ion của Polyacrylamide
Sep 25, 2023Sự khác biệt về cấu trúc PAM
Cationic polyacrylamide (CPAM): Nó là một hợp chất polymer tuyến tính. Bởi vì nó có nhiều nhóm hoạt động khác nhau nên nó có thể hình thành liên kết hydro với nhiều chất thông qua ái lực và sự hấp phụ. Chủ yếu kết tụ các chất keo tích điện âm.
Polyacrylamit anion (APAM): Nó là một loại polymer phân tử cao hòa tan trong nước. Nó chủ yếu được sử dụng để keo tụ và lắng đọng, xử lý lắng và làm trong các loại nước thải công nghiệp khác nhau, như nước thải nhà máy thép, nước thải nhà máy mạ điện, nước thải luyện kim, nước thải rửa than và xử lý nước thải khác, khử nước bùn, v.v. Nó cũng có thể được sử dụng cho làm sạch nước uống và xử lý thanh lọc. Do chuỗi phân tử của nó chứa một số nhóm cực nhất định, nên nó có thể tăng tốc các hạt lơ lửng bằng cách hấp phụ các hạt rắn lơ lửng trong nước, tạo thành cầu nối giữa các hạt hoặc kết tụ các hạt để tạo thành các khối lớn thông qua quá trình trung hòa điện tích. Sự lắng đọng có tác dụng rất rõ ràng trong việc đẩy nhanh quá trình làm rõ dung dịch và thúc đẩy quá trình lọc.
Polyacrylamide không ion (NPAM): Nó là một loại polymer hoặc polyelectrolyte phân tử cao. Chuỗi phân tử của nó chứa một lượng gen phân cực nhất định có thể hấp phụ các hạt rắn lơ lửng trong nước, tạo thành cầu nối giữa các hạt để tạo thành các khối lớn. Nó làm tăng tốc độ lắng của các hạt trong huyền phù, có tác dụng rất rõ ràng là đẩy nhanh quá trình làm rõ dung dịch và thúc đẩy quá trình lọc. Do chuỗi phân tử chứa các nhóm amide hoặc gen ion nên đặc điểm nổi bật của nó là có tính ưa nước cao và có thể hòa tan trong nước ở nhiều tỷ lệ khác nhau. Dung dịch nước polyacrylamide có khả năng chịu đựng tốt các chất điện giải như amin clorua, natri sunfat, v.v. Không nhạy cảm và tương thích với các chất hoạt động bề mặt.